Tác giả: Neung In Publishing Company
Đối tượng: Nhi đồng (6 – 11)
Thiếu niên (11 – 15)
Khuôn Khổ: 14.5x20.5 cm
Số trang: 160
Định dạng: bìa mềm
Trọng lượng: 195 gram
Bộ sách: Danh nhân thế giới
Thuở nhỏ Einstein rất ghét phải học thuộc lòng, và điểm các môn học của cậu rất thấp. Cho đến một hôm, Einstein được tặng một chiếc la bàn, món quà ấy đã khơi gợi nơi cậu bé niềm yêu thích và say mê với khoa học tự nhiên.
Mặc dù phải nếm trải mùi vị cay đắng của việc thi trượt đại học và thất nghiệp trong 2 năm trời nhưng điều đó không hề làm cho tình yêu khoa học của Einstein suy giảm. Sự hiếu kì và ước mong hướng tới những chân lí của khoa học cuối cùng đã giúp Einstein cho ra đời Thuyết tương đối làm nền tảng cho ngành Vật lí học sau này. Ông trở thành nhà Vật lí thiên tài của thế kỉ XX và năm 1921 ông đã được nhận giải Nobel Vật lí.
Einstein mất đi, nhưng những công trình nghiên cứu đồ sộ và tấm lòng nhân đạo cao cả của nhà bác học vĩ đại hết lòng vì khoa học, vì nền hòa bình của thế giới, vì con người vẫn sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm khảm của các thế hệ tương lai.
Albert Einstein (1879 - 1955)
• 1879: Chào đời ở Ulm (Đức), bố mẹ là người Do Thái
• 1885: Bắt đầu học violin
• 1895: Nghỉ học ở Trường Trung học phổ thông Munich. Sau đó nhập học tại Trường Trung học phổ thông Xarau (Thụy Sĩ).
• 1896: Vào học Trường Đại học Bách khoa Zurich
• 1900: Tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Zurich
• 1902: Làm việc tại Cục Sáng chế ở Berm
• 1903: Kết hôn với Mileva Maric
• 1905: Bảo vệ luận án liên quan đến Thuyết tương đối, chuyển động Brown, giả thuyết lượng tử
• 1909: Làm giáo sư Vật lí Trường Đại học Zurich
• 1911: Làm giáo sư Trường Đại học ở Praha
• 1912: Làm giáo sư Trường Đại học Bách khoa Zurich
• 1914: Làm việc tại Viện Nghiên cứu Đại học Kaiser Wilhelm, đồng thời làm giáo sư Vật lí lí thuyết Trường Đại học Berlin
• 1916: Công bố một phần thuyết tương đối
• 1919: Thuyết tương đối của Einstein được chứng minh qua hiện tượng nhật thực toàn phần. Kết hôn với Elsa
• 1921: Nhận giải thưởng Nobel Vật lí về hiệu ứng điện quang
• 1933: Rời Đức, lưu vong sang Mĩ. Làm giáo sư ở Viện Nghiên cứu Princeton
• 1940: Chiến tranh Thế giới lần thứ II bùng nổ
• 1955: Mất ngày 18 tháng 4 tại Mĩ, thọ 76 tuổi